Nghiên cứu sinh là gì? Nghiên cứu sinh được xem là con đường dành riêng cho những người muốn đi sâu vào nghiên cứu một lĩnh vực nào đó. Việc trở thành nghiên cứu sinh cũng đồng nghĩa với việc bạn đang đến gần hơn với học vị tiến sĩ. Nội dung bài viết hôm nay, hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này nhé!
Contents
- 1 Nghiên cứu sinh là gì?
- 2 Quy định về nghiên cứu sinh trong Luật giáo dục đại học ở nước ta
- 3 Tìm hiểu yêu cầu dự tuyển nghiên cứu sinh ở Việt Nam
- 4 Khung chương trình đào tạo chung cho nghiên cứu sinh hiện nay
- 5 Chia sẻ “mẹo” xác định đề tài khi làm nghiên cứu sinh
- 5.1 1. Cần thiết và thú vị
- 5.2 2. Có cơ sở lý luận nghiên cứu
- 5.3 3. Có trách nhiệm với các phương pháp nghiên cứu
- 5.4 4. Có thời hạn hợp lý để hoàn thành
- 5.5 5. Kết quả nghiên cứu mang tính cân xứng, khách quan, khoa học
- 5.6 6. Phù hợp với khả năng và sở thích
- 5.7 7. Đề tài dễ xin học bổng
- 5.8 8. Phát triển chuyên môn
- 5.9 9. Những nguồn tiềm năng khác
Nghiên cứu sinh là gì?
Theo Wikipedia, nghiên cứu sinh là tên gọi chung cho những người đang theo học các khóa trình nghiên cứu khoa học mà kết quả cuối cùng đó là luận án tiến sĩ được bảo vệ thành công ở cấp Nhà nước. Ở nước ta, nghiên cứu sinh được dùng để chỉ người đã thi đạt đầu vào; đang làm luận án tiến sĩ và có thể đã bảo vệ thành công ở các cấp cơ sở nhưng chưa bảo vệ thành công ở cấp Nhà nước.

Vậy nghiên cứu sinh là ai? Theo Điều 59 trong Luật Giáo dục đại học 2012, nghiên cứu sinh gồm sinh viên của chương trình đào tạo đại học; học viên của chương trình đào tạo thạc sĩ và nghiên cứu sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ. Nói cách khác, nghiên cứu sinh là người đang theo học chương trình đào tạo tiến sĩ tại những cơ sở giáo dục đại học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
Quy định về nghiên cứu sinh trong Luật giáo dục đại học ở nước ta
Việc tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh được pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng, minh bạch.
1. Quy chế tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh
Tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh được quy định tại Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT như sau:
Tuyển sinh
- Việc tuyển sinh được tổ chức 1 hoặc nhiều lần trong năm, sẽ do cơ sở đào tạo quyết định khi đáp ứng đủ điều kiện đảm bảo chất lượng triển khai đào tạo ở trình độ tiến sĩ theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phương thức tuyển sinh bao gồm thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa 2 hình thức thi tuyển và xét tuyển do cơ sở đào tạo quyết định cần đảm bảo đánh giá minh bạch, công bằng, khách quan, trung thực về kiến thức và năng lực của người dự tuyển.
- Cơ sở đào tạo được phép tổ chức tuyển sinh theo hình thức trực tuyến khi đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng như đối với tuyển sinh trực tiếp.

- Thông báo tuyển sinh cần được công bố công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo ít nhất 30 ngày làm việc trước khi tiến hành tổ chức tuyển sinh. Trong đó, các thông tin gồm:
- Đối tượng, điều kiện dự tuyển.
- Ngành tuyển sinh, yêu cầu chuyên môn phù hợp với nghiên cứu sinh.
- Chỉ tiêu tuyển sinh.

- Hồ sơ dự tuyển chi tiết, kế hoạch và phương thức tuyển sinh.
- Thời gian công bố kết quả trúng tuyển, thời gian nhập học của nghiên cứu sinh.
- Học phí, chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu sinh trong quá trình học tập.
- Một số thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo và của cơ sở đào tạo.
- Trong quá trình tổ chức tuyển sinh, cơ sở đào tạo cần phải thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và giám sát nội bộ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quyết định công nhận ứng viên trúng tuyển nghiên cứu sinh
- Quyết định công nhận nghiên cứu sinh cần đầy đủ các thông tin:
- Họ tên đầy đủ của nghiên cứu sinh.
- Ngành đào tạo.

- Tên đề tài luận án dự kiến.
- Người hướng dẫn hoặc hội đồng hướng dẫn.
- Tên đơn vị chuyên môn quản lý nghiên cứu sinh.
- Thời gian đào tạo kèm kế hoạch học tập, nghiên cứu toàn khóa của nghiên cứu sinh.
- Quy chế của cơ sở đào tạo quy định cụ thể và chi tiết về kế hoạch tuyển sinh; thông báo tuyển sinh đào tạo, phương thức tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh và công nhận nghiên cứu sinh.
- Cơ sở đào tạo quy định rõ về lưu trữ phục vụ công tác quản lý, thẩm định, giám sát, thanh tra cũng như kiểm tra.
- Quy định cụ thể về trách nhiệm và các chế tài xử lý vi phạm đối với tập thể, đơn vị, cá nhân liên quan đến hoạt động tổ chức tuyển sinh – công nhận nghiên cứu sinh.
2. Công nhận và quy định chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu với nghiên cứu sinh
Theo Điều 11 Quy chế ban hành kèm Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT quy định về công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, chuyển đổi nghiên cứu với nghiên cứu sinh như sau:
- Kết quả học tập và nghiên cứu của nghiên cứu sinh đã tích lũy trong chương trình đào tạo tiến sĩ sẽ được bảo lưu, xem xét công nhận hoặc chuyển đổi trong các trường hợp sau:
- Nghiên cứu sinh bị thôi học và có nguyện vọng là được tiếp tục theo học chương trình đào tạo thạc sĩ ngành tương ứng nếu như đáp ứng các quy định của quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ của pháp luật hiện hành.
- Nghiên cứu sinh chuyển ngành đào tạo hoặc chuyển cơ sở đào tạo.
- Nghiên cứu sinh đã thôi học nhưng đăng ký dự tuyển lại và được công nhận là nghiên cứu sinh mới của cơ sở đào tạo đã theo học.

- Đối với việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu đã tích lũy của nghiên cứu sinh cần phải phù hợp với nội dung và yêu cầu của chương trình đào tạo; đồng thời được thực hiện trên cơ sở đề xuất của hội đồng chuyên môn.
- Với trường hợp chuyển cơ sở đào tạo hoặc là nghiên cứu sinh mới thì việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu sẽ tối đa không quá 50% tổng khối lượng của chương trình đào tạo.
- Quy chế của cơ sở đào tạo cần quy định chi tiết về thời hạn bảo lưu, thành phần hội đồng chuyên môn, cùng quy trình thực hiện việc công nhận và chuyển đổi kết quả học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh.
3. Quyền, nhiệm vụ và trách nhiệm của nghiên cứu sinh
Nghiên cứu sinh có quyền và trách nhiệm trong quá trình đào tạo. Cụ thể được quy định tại Điều 12 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT như sau:
- Học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện theo quy định chung.
- Tôn trọng giảng viên, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của cơ sở đào tạo; đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện.
- Tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội; các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh, trật tự; phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập và thi cử; phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Đóng góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục cũng như các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
- Được hưởng các chính sách đối với người học thuộc đối tượng hưởng ưu tiên và chính sách xã hội của Nhà nước.
- Xây dựng và đề xuất kế hoạch học tập cụ thể; thực hiện nghiên cứu chi tiết từng năm trên cơ sở kế hoạch toàn khóa đã được phê duyệt trong quyết định công nhận nghiên cứu sinh. Cụ thể:

- Cần có kế hoạch làm việc và báo cáo với người hướng dẫn.
- Thực hiện theo kế hoạch đã được người hướng dẫn và đơn vị chuyên môn thông qua.
- Định kỳ 6 tháng báo cáo tiến độ và kết quả học tập, nghiên cứu cho đơn vị chuyên môn.
- Đề xuất với người hướng dẫn, đơn vị chuyên môn về các thay đổi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
- Tham gia sinh hoạt khoa học tại đơn vị chuyên môn như 1 giảng viên trợ giảng, nghiên cứu viên cơ hữu; tham gia thực hiện các nhiệm vụ và đề tài nghiên cứu theo phân công của người hướng dẫn.
- Tuân thủ các quy định của cơ sở đào tạo về liêm chính học thuật; bảo đảm kết quả được công bố xuất phát từ nghiên cứu của cá nhân với sự hỗ trợ của người hướng dẫn; ghi nhận và có trích dẫn đầy đủ sự tham gia của các cá nhân, tập thể hoặc tổ chức khác (nếu như có).
- Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy chế của cơ sở đào tạo đang theo học.
- Hành vi nghiên cứu sinh không được làm đó là:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự; xâm phạm thân thể giảng viên, các cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người lao động, người học ở cơ sở giáo dục đại học và người khác.
- Gian lận trong quá trình học tập, kiểm tra, thi cử và tuyển sinh.
- Tham gia tệ nạn xã hội, các hoạt động gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc những nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
- Tổ chức hoặc tham gia những hoạt động vi phạm pháp luật.
Xem thêm:: Trí tuệ nghĩa là gì?
Tìm hiểu yêu cầu dự tuyển nghiên cứu sinh ở Việt Nam
Tùy theo cơ sở đào tạo thì các yêu cầu dự tuyển nghiên cứu sinh sẽ sự khác nhau đôi chút. Tuy nhiên, về cơ bản các yêu cầu bắt buộc sẽ bao gồm:
1. Văn bằng
Người dự thi cần phải thỏa mãn 1 trong các yêu cầu về văn bằng:

- Bằng thạc sĩ đúng chuyên ngành, chuyên ngành phù hợp hoặc chuyên ngành gần với ngành đã đăng ký dự thi.
- Bằng tốt nghiệp đại học đúng ngành (tùy trường hợp thì có thể phải xét thêm các chứng chỉ bổ sung khác).
2. Công trình nghiên cứu khoa học
- Đối với người có bằng thạc sĩ thì cần có ít nhất 1 bài báo đã được công bố ở trên tạp chí khoa học trước khi nộp hồ sơ dự thi, đồng thời nội dung bài báo phải phù hợp với hướng nghiên cứu đăng ký dự thi.
- Đối với người chưa có bằng thạc sĩ thì cần có ít nhất 3 bài báo đã công bố ở trên tạp chí khoa học trước khi nộp hồ sơ dự thi, đồng thời nội dung các bài báo phải phù hợp với hướng nghiên cứu đăng ký dự thi.
3. Thâm niên công tác
Người dự thi nghiên cứu sinh cần có ít nhất 2 năm làm việc chuyên môn trong lĩnh vực đăng ký dự thi kể từ khi tốt nghiệp đại học (ngoại trừ trường hợp được chuyển tiếp sinh). Tuy nhiên thì hiện nay yêu cầu này đã bị bãi bỏ.
4. Yêu cầu sức khỏe
- Người dự thi cần có đủ sức khỏe để học tập và lao động theo quy định.
- Phải có giấy khám sức khỏe của bệnh viện đa khoa cấp tỉnh trở lên.
5. Yêu cầu về hồ sơ
Người dự thi cần phải nộp đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ, nộp đúng thủ tục và đúng thời hạn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như của cơ sở đào tạo theo học. Hồ sơ dự thi nghiên cứu sinh bao gồm:

- Đơn xin dự thi
- Bản sao bằng cấp, bảng điểm các loại đã được chứng thực
- Giấy khám sức khỏe
- Lệ phí dự thi
- Bản đề cương chi tiết luận án
- Bản sao các bài nghiên cứu đã được đăng trên các báo, bài tạp chí
- …
6. Dự thi
Trước kia, thí sinh dự thi nghiên cứu sinh nếu như đã tốt nghiệp thạc sĩ yêu cầu cần phải thi 1 môn chuyên ngành; bảo vệ đề cương nghiên cứu và thi môn ngoại ngữ trình độ C trở lên (chọn 1 trong 5 ngoại ngữ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, tiếng Đức, tiếng Trung). Còn với thí sinh mới chỉ có bằng đại học thì yêu cầu phải thi môn cơ bản, môn cơ sở, môn chuyên ngành, môn ngoại ngữ và bảo vệ đề cương nghiên cứu.
Trong một vài năm trở lại đây, thí sinh dự thi không cần phải thi các môn bên trên mà dựa trên cơ sở xét tuyển hồ sơ và yêu cầu có ngoại ngữ đầu vào tương đương trình độ B1 theo khung tham chiếu chuẩn châu Âu về ngoại ngữ (Common European Framework of Reference for Languages, CEFR).
7. Đào tạo
Thông thường, nghiên cứu sinh sẽ được đào tạo 3 năm và viết ít nhất 3 chuyên đề nghiên cứu. Các chuyên đề được xem là cơ sở để xem xét cho bảo vệ luận án. Sau khi kết thúc khóa học, nghiên cứu sinh sẽ bảo vệ luận án tiến sĩ các cấp từ cấp bộ môn, cấp cơ sở cho đến cấp cao nhất là cấp nhà nước.

Luận án tiến sĩ thường có 1-2 người hướng dẫn (nếu là 2 người hướng dẫn sẽ có người hướng dẫn chính và hướng dẫn phụ) và từ 2 người phản biện trở lên. Ngoài ra, trong hội đồng bảo vệ sẽ có nhiều người khác được giao nhiệm vụ đọc góp ý, phản biện và chấm điểm.
Khung chương trình đào tạo chung cho nghiên cứu sinh hiện nay
Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ của nghiên cứu sinh bao gồm 3 phần cơ bản là:
1. Các học phần bổ sung

Mỗi nghiên cứu sinh sẽ có các học phần bổ sung trong chương trình đào tạo khác nhau. Cụ thể, với những người chưa có bằng thạc sĩ thì cần bổ sung thêm ít nhất 8 học phần, tương đương với 30 tín chỉ. Còn đối với nghiên cứu sinh đã có bằng thạc sĩ, nhưng chuyên ngành không phải là ngành đào tạo của chương trình nghiên cứu sinh thì sẽ phải bổ sung 2 – 4 học phần.
2. Các học phần ở trình độ tiến sĩ, chuyên đề tiến sĩ và các tiểu luận tổng quan
Sau khi đã hoàn tất các học phần bổ sung, nghiên cứu sinh cần phải hoàn thành 3 học phần sẽ tương đương với 3 tín chỉ, 2 chuyên đề tiến sĩ và bài tiểu luận tổng quan về tình hình nghiên cứu cũng như các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án được trình bày trước hội đồng.
3. Nghiên cứu khoa học và thực hiện luận án tiến sĩ

Cuối cùng, nghiên cứu sinh sẽ thực hiện nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ theo đúng quy định được đưa ra bởi hội đồng. Thường thì những luận án tiến sĩ này sẽ được khuyến khích viết bằng Tiếng Anh.
Chia sẻ “mẹo” xác định đề tài khi làm nghiên cứu sinh
Bước đầu tiên và có thể nói là nền móng cho cả quá trình làm nghiên cứu sinh chính là chọn đề tài nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cuối cùng của nghiên cứu sinh.
Do đó, để chọn được một đề tài “tốt” thì theo TS Trần Ngọc Châu – Nhà báo của những “giấc mơ bay tự do”, nghiên cứu sinh Việt Nam có thể tham khảo cách học và chuẩn bị luận án tiến sĩ tại Hoa Kỳ với các yếu tố quan trọng nhất sau đây:
1. Cần thiết và thú vị
Một đề tài luận án phải là cần thiết, có ý nghĩa nhất định hoặc là quan trọng; nếu không thì luận án đó sẽ không được chấp nhận. Dĩ nhiên, điều này không có nghĩa là kết quả nghiên cứu hữu dụng ngay tức thì. Nhưng nói chung, đề tài luận án không nên tầm thường, vụn vặt hay “không có gì quan trọng”.
2. Có cơ sở lý luận nghiên cứu
Nền tảng lý thuyết hay cơ sở lý thuyết sẽ cung cấp 1 bệ đỡ cho sự đóng góp của luận án. Chính những quan sát sẽ dẫn đến lý thuyết để xếp loại, giải thích và rồi lại dự báo các quan sát. Lý thuyết cũng sẽ dẫn đến các vấn đề về hành vi hay hành động được quan sát. Do đó, nghiên cứu dựa trên lý thuyết có thể giải thích được các kết quả kỳ vọng và những biến số phát sinh cùng những kết quả đó. Nếu như không xác định cơ sở lý thuyết thì đề tài sẽ không được chấp thuận.

3. Có trách nhiệm với các phương pháp nghiên cứu
Đề tài cần phải có tính khả thi, bao gồm các dữ liệu đã có đủ và những phương pháp, dụng cụ phân tích cũng đã sẵn sàng.
4. Có thời hạn hợp lý để hoàn thành
Thời gian cho một luận án có thể thay đổi tùy theo trường đại học. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh có thể “chạy” các hoạt động cùng lúc như viết dàn bài trước nghiên cứu, thu thập dữ liệu,… để đảm bảo hoàn thành luận án một cách tốt nhất.
5. Kết quả nghiên cứu mang tính cân xứng, khách quan, khoa học
Kết quả nghiên cứu tiềm năng phải mang tính cân xứng, lập luận đa chiều. Thông thường, 1 công trình nghiên cứu cần phải giả định tìm thấy nhiều hơn 1 kết quả. Một đề tài nghiên cứu lý tưởng là một đề tài mà bất cứ kết quả tìm thấy nào cũng sẽ khớp khả năng chấp nhận của luận án.
6. Phù hợp với khả năng và sở thích
Một đề tài tiến sĩ tốt nhất là nên thích hợp với khả năng và sở thích của nghiên cứu sinh.

7. Đề tài dễ xin học bổng
Làm luận án tiến sĩ, ngoài tài năng học thuật thì cũng tốn kém rất nhiều chi phí cho việc đi lại, mua tác quyền, mua phần mềm,… Vì vậy, học bổng hay tài trợ gần như là 1 trong những điều kiện “bắt buộc” nếu như muốn hoàn tất luận án một cách nghiêm túc.
Tất nhiên, theo nghĩa thuần túy học thuật thì tài trợ không đòi hỏi “trả giá”, nhưng phần lớn nghiên cứu sinh có nhiều lựa chọn thay đổi. Khi lựa chọn giữa những đề tài, họ cũng sẽ xem xét liệu đề tài có thể xin được học bổng không? Thông thường, những đề tài “gần với cuộc sống” nhưng có phương pháp tiếp cận mới sẽ dễ xin học bổng hay tài trợ.
8. Phát triển chuyên môn
Nghiên cứu sinh phải trở thành một trong “chuyên gia” của lĩnh vực, dù mới bắt đầu nghiên cứu hay chuẩn bị bảo vệ luận án của mình. Nếu như sự say mê khoa học vẫn tiếp tục, thì sau khi lấy tiến sĩ nghiên cứu sinh có thể phát huy những khả năng của mình trong lĩnh vực nghiên cứu và là “người có thẩm quyền” trong lĩnh vực đó.
9. Những nguồn tiềm năng khác

- Nhưng luận đề tổng quát đã được chấp nhận nhưng chưa được chứng minh.
- Luận đề với các chứng minh còn “yếu” và chưa thuyết phục bởi một cấp thẩm quyền trong lĩnh vực.
- Lý thuyết hay khái niệm đã có nhưng chưa được củng cố hoặc có cơ sở lý luận còn yếu.
- Các cách tiếp cận khác để trắc nghiệm kết quả quan trọng.
- Sự kiện thời sự.
- Gợi ý từ các luận án trong quá khứ.
- Gợi ý từ các chuyên gia có uy tín, có thẩm quyền của lĩnh vực.
- Gợi ý từ các nhà hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực.
Hy vọng rằng nội dung bài viết đã giúp bạn đọc đã hiểu nghiên cứu sinh là gì và các quy định về nghiên cứu sinh trong Luật giáo dục đại học ở nước ta. Theo dõi Chamsocxehoi.org để cập nhật những bài viết thú vị mỗi ngày bạn nhé!

Tôi là Phạm Xuân Thanh – Tôi đã có kinh nghiệm hơn 3 năm review đánh giá về các loại máy móc công nghiệp, thiết bị vệ sinh công nghiệp, cách chăm sóc xe hơi. Tôi hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ có thể giúp mọi người hiểu rõ hơn về các công dụng, chức năng của các loại thiết bị công nghiệp và các cách chăm sóc xe hơi này.