Di sản văn hóa là gì?

Di sản văn hóa là gì? Di sản văn hóa chính là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng, nét đẹp trong văn hóa của toàn nhân loại. Bởi thế mà lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Di sản văn hóa dân tộc là vốn quý và là bệ đỡ cho nền văn hóa dân tộc”. Trong nội dung bài viết hôm nay, mời bạn đọc cùng chúng tôi đi tìm hiểu chi tiết về vấn đề này! 

Di sản văn hóa là gì?

Theo Wikipedia, di sản văn hóa là di sản của các hiện vật vật thể và các thuộc tính phi vật thể của một nhóm hoặc của xã hội được kế thừa từ những thế hệ trước, đã duy trì đến hiện nay và dành cho thế hệ mai sau.

Di sản văn hóa là gì?
Di sản văn hóa là gì?

Di sản văn hóa gồm tài sản văn hóa (như tòa nhà, cảnh quan, di tích, sách, tác phẩm nghệ thuật, các hiện vật), văn hóa phi vật thể (văn hóa dân gian, truyền thống, ngôn ngữ, kiến thức) và di sản tự nhiên (cảnh quan có tính văn hóa quan trọng và đa dạng sinh học).

Di sản văn hóa Việt Nam là gì? Theo Điều 1 Luật Di sản văn hóa năm 2001 (sửa đổi năm 2009) trong số 10/VBHN-VPQH 2013, di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Phân loại di sản văn hóa

Tại Điều 1 Luật Di sản văn hóa năm 2001 (sửa đổi năm 2009) và theo Điều 2 tại Nghị định 98/2010/NĐ-CP thì di sản văn hoá gồm 2 loại:

1. Di sản văn hóa vật thể

Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; sẽ bao gồm di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Cụ thể:

  • Di tích lịch sử – văn hóa: Là các công trình xây dựng, địa điểm và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình hay địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
Quần thể di tích Cố đô Huế – Di tích lịch sử cổ kính và uy nghiêm 
Quần thể di tích Cố đô Huế – Di tích lịch sử cổ kính và uy nghiêm
  • Danh lam thắng cảnh: Là cảnh quan thiên nhiên, hoặc là địa điểm có sự kết hợp của cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
  • Di vật: Là những hiện vật được lưu truyền lại; có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
  • Cổ vật: Là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học và có từ một trăm năm tuổi trở lên.
Bảo vật quốc gia – Trống đồng Hoàng Hạ thuộc nền Văn hóa Đông Sơn
Bảo vật quốc gia – Trống đồng Hoàng Hạ thuộc nền Văn hóa Đông Sơn
  • Bảo vật quốc gia: Là hiện vật được lưu truyền lại, mang giá trị đặc biệt quý hiếm và tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.

2. Di sản văn hóa phi vật thể 

Là sản phẩm tinh thần gắn với cá nhân hoặc cộng đồng, với vật thể và không gian văn hóa liên quan có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Chúng thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng hình thức truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và những hình thức khác.

Các di sản văn hóa phi vật thể cụ thể gồm:

15 Di sản văn hóa phi vật thể của nước ta được UNESCO vinh danh 
15 Di sản văn hóa phi vật thể của nước ta được UNESCO vinh danh
  • Tiếng nói, chữ viết
  • Ngữ văn dân gian
  • Nghệ thuật trình diễn dân gian
  • Tập quán xã hội và tín ngưỡng
  • Lễ hội truyền thống
  • Nghề thủ công truyền thống
  • Tri thức dân gian về dược học cổ truyền, ẩm thực, trang phục truyền thống,… 

Mục đích khi sử dụng di sản văn hóa là gì?

Di sản văn hóa Việt Nam được sử dụng nhằm các mục đích như sau:

  • Phát huy giá trị di sản văn hóa vì lợi ích của toàn bộ xã hội.
  • Phát huy các truyền thống tốt đẹp của cộng đồng những dân tộc Việt Nam.
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vì lợi ích toàn xã hội
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa vì lợi ích toàn xã hội
  • Góp phần to lớn trong sáng tạo những giá trị văn hóa mới, làm giàu cho kho tàng di sản văn hóa Việt Nam và mở rộng hợp tác giao lưu văn hóa quốc tế.

Ý nghĩa của hệ thống di sản văn hóa Việt Nam

Di sản văn hoá có ý nghĩa to lớn đối với con người và xã hội hiện nay. Không chỉ mang ý nghĩa to lớn về giá trị tinh thần, mà còn là tài sản vô giá góp phần làm giàu cho kho tàng di sản văn hoá của toàn nhân loại.

1. Kiến tạo phát triển

Di sản văn hóa trải rộng khắp cả nước với lịch sử hình thành, cùng đặc điểm và ý nghĩa khác nhau. Đó chính là nguồn động lực to lớn cho công cuộc xây dựng đất nước thông qua phát triển du lịch. 

Góp phần lớn trong việc tạo ra nhiều thể loại du lịch đặc trưng cho du lịch Việt Nam. Từ đó, kết nối và đa dạng hóa những tuyến du lịch xuyên vùng và quốc tế; liên kết mang lại giá trị tổng thể tác động đến sự phát triển của nền kinh tế cũng như bổ sung giá trị, đặc điểm trong phát triển chính trị – xã hội;…

Di sản văn hóa thúc đẩy phát triển du lịch, quảng bá hình ảnh và đất nước
Di sản văn hóa thúc đẩy phát triển du lịch, quảng bá hình ảnh và đất nước

Di sản văn hóa cũng góp phần quảng bá hình ảnh, đất nước và con người Việt Nam từ sự mộc mạc, yên bình đến các công trình kiến trúc được xây dựng từ ngàn năm. Tất cả đã tạo nên nét đặc trưng của Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế.

2. Trở thành nguồn lực nội sinh quan trọng đối với sự phát triển

Văn hóa là di sản quý báu của cả dân tộc và là nét đặc trưng cần được bảo tồn và duy trì để tạo nên nét đặc sắc trong truyền thống lâu đời của một đất nước. Vậy nên các thế hệ người Việt Nam cần gìn giữ và phát huy. Đó không chỉ là nhiệm vụ xuất phát từ ý thức mà còn là những quy định, nghĩa vụ do Nhà nước quy định đối với mỗi công dân.

Trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng, các giá trị văn hóa đã trở thành nguồn nội lực quan trọng cho sự phát triển và là nhân tố tăng trưởng với ngành dịch vụ. 

3. Trong tổ chức quản lý

Quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân!
Quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân!

Nhà nước sẽ thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân, đảm bảo việc theo dõi hiệu quả và xử lý kịp thời các hành vi gây ảnh hưởng xấu. Đồng thời công nhận các hình thức pháp lý của tài sản; bảo đảm quyền sở hữu, sử dụng và khai thác có hiệu quả để hướng tới bảo vệ, giữ gìn và phát huy tối đa các giá trị văn hóa dân tộc.

Xem thêm: Mã đáo thành công là gì?

Những hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Di sản văn hóa

Theo Điều 13 Luật Di sản văn hóa 2001 (sửa đổi năm 2009) quy định những hành vi bị nghiêm cấm đối với di sản văn hoá gồm:

  • Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử – văn hoá và danh lam thắng cảnh.
  • Huỷ hoại hoặc gây ra nguy cơ hủy hoại di sản văn hoá.
Nghiêm cấm các hành vi hủy hoại, xâm phạm di sản văn hóa
Nghiêm cấm các hành vi hủy hoại, xâm phạm di sản văn hóa
  • Đào bới trái phép đối với các địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép hoặc lấn chiếm đất thuộc di tích lịch sử – văn hoá hoặc danh lam thắng cảnh.
  • Mua bán, trao đổi và vận chuyển trái phép những di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh và những di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp; hoặc thực hiện vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
  • Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị hệ thống di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện các hành vi khác trái pháp luật.

Những quy định về quyền và nghĩa vụ đối với di sản văn hoá

Các quy định về quyền và nghĩa vụ đối với di sản văn hóa được quy định trong  Luật Di sản văn hóa 2001 (sửa đổi năm 2009). Cụ thể:

1. Quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức đối với di sản văn hoá

Các quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức đối với di sản văn hoá:

  • Sở hữu hợp pháp các di sản văn hoá.
  • Tham quan và nghiên cứu di sản văn hoá.
Tự do tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa
Tự do tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa
  • Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hoá.
  • Thông báo nhanh chóng, kịp thời về địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử – văn hoá, danh lam thắng cảnh; tiến hành giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do bản thân mình tìm được với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất. 
  • Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi phá hoại, chiếm đoạt và sử dụng trái phép di sản văn hoá.

2. Quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu di sản văn hoá

Các quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu di sản văn hoá:

  • Có các quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức được quy định tại mục 1.
  • Thực hiện biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; thông báo kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hoá trong nguy cơ bị làm sai lệch về giá trị, hoặc bị huỷ hoại, bị mất.
Gửi di vật, cổ vật,... vào bảo tàng của Nhà nước khi không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ, phát huy giá trị.
Gửi di vật, cổ vật,… vào bảo tàng của Nhà nước khi không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ, phát huy giá trị.
  • Gửi sưu tập di sản văn hoá phi vật thể; các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng của Nhà nước hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện cùng khả năng bảo vệ, phát huy giá trị.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch và nghiên cứu di sản văn hoá.
  • Thực hiện một số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức trực tiếp quản lý di sản văn hoá

Các quy định về quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức trực tiếp quản lý di sản văn hoá:

Cá nhân, tổ chức quản lý luôn không ngừng phát huy giá trị của di sản văn hóa 
Cá nhân, tổ chức quản lý luôn không ngừng phát huy giá trị của di sản văn hóa
  • Bảo vệ và thực hiện giữ gìn các di sản văn hóa. 
  • Thực hiện những biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời hành vi xâm hại di sản văn hoá.
  • Thông báo nhanh chóng, kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di sản văn hoá bị mất hoặc nguy cơ bị huỷ hoại.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch và nghiên cứu di sản văn hoá.
  • Thực hiện một số quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chính sách bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của Nhà nước

Theo Điều 8 trong Luật di sản văn hóa (sửa đổi năm 2009): Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ trong nước hoặc từ nước ngoài thuộc những hình thức sở hữu đều phải được bảo vệ và phát huy giá trị. 

Kỷ niệm 50 năm Công ước UNESCO 1972 bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới tại Ninh Bình
Kỷ niệm 50 năm Công ước UNESCO 1972 bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới tại Ninh Bình

Những chính sách của Nhà nước ta cụ thể như sau:

  • Xây dựng và thực hiện các chương trình với mục tiêu bảo tồn di sản văn hóa tiêu biểu.
  • Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thực hiện xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước và thực hiện chính sách ưu đãi về tinh thần và vật chất đối với nghệ nhân, các nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp mang giá trị đặc biệt.
  • Nghiên cứu và áp dụng thành tựu khoa học – công nghệ vào các hoạt động:
  • Thăm dò và khai quật khảo cổ; bảo quản, tu bổ, tôn tạo cũng như phát huy giá trị di tích. 
  • Thẩm định, quản lý sưu tập và bảo quản hiện vật, chỉnh lý; đổi mới nội dung, hình thức trình bày và các hoạt động giáo dục của bảo tàng. 
  • Sưu tầm, lưu giữ và phổ biến rộng rãi giá trị di sản văn hóa phi vật thể; thành lập thêm ngân hàng dữ liệu về di sản văn hóa phi vật thể.
  • Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn cao trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
  • Khuyến khích và tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước đóng góp về tinh thần và vật chất; hoặc trực tiếp tham gia hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
  • Mở rộng hình thức hợp tác quốc tế trong bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, xây dựng và thực hiện những dự án hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.

Những di sản văn hóa của Việt Nam được UNESCO công nhận 

Hiện nay, có 9 di sản văn hóa Việt Nam được UNESCO công nhận là:

Việt Nam có 9 di sản văn hóa được UNESCO công nhận
Việt Nam có 9 di sản văn hóa được UNESCO công nhận
  • Quần thể di tích Cố đô Huế – Được công nhận là di sản văn hóa thế giới ngày 11/12/1993.
  • Phố cổ Hội An – Được công nhận là di sản văn hóa thế giới ngày 04/12/1999.
  • Thánh địa Mỹ Sơn – Được công nhận là di sản văn hóa thế giới năm 1999.
  • Hoàng thành Thăng Long – Được công nhận là di sản văn hóa thế giới ngày 31/07/2010.
  • Thành Nhà Hồ – Được công nhận là di sản văn hóa thế giới ngày 27/06/2011.
  • Vịnh Hạ Long – Được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới ngày 02/12/2000.
  • Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng – Được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới ngày 03/07/2015.
  • Quần thể danh thắng Tràng An – Được công nhận là di sản hỗn hợp ngày 23/06/2014.
  • Quần thể Vịnh Hạ Long-Quần đảo Cát Bà – Được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới ngày 16/09/2023.

Trên đây, Chamsocxehoi.org đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về di sản văn hóa là gì, ý nghĩa và các quy định về quyền – nghĩa vụ các cá nhân, tổ chức đối với di sản văn hóa. Nội dung bài viết chỉ mang tính tham khảo, tùy tình huống thực tế thì sẽ có các căn cứ pháp lý khác nên sẽ có sự sai lệch với nội dung giới thiệu trên!

About Phạm Xuân Thanh

Tôi là Phạm Xuân Thanh – Tôi đã có kinh nghiệm hơn 3 năm review đánh giá về các loại máy móc công nghiệp, thiết bị vệ sinh công nghiệp, cách chăm sóc xe hơi. Tôi hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ có thể giúp mọi người hiểu rõ hơn về các công dụng, chức năng của các loại thiết bị công nghiệp và các cách chăm sóc xe hơi này.

View all posts by Phạm Xuân Thanh →