Doping là gì? Doping trong thể thao là gì?

Là một người yêu thích thể thao thì thuật ngữ “doping” chắc hẳn không còn quá xa lạ với bạn. Nhìn chung thì nó được gọi là một chất cấm trong thi đấu thể thao trên toàn thế giới, bất cứ vận động viên nào cố tình sử dụng sẽ phải đối mặt với những án phạt nặng nhất. Vậy thực chất thì doping là gì? Vì sao doping bị cấm ở trong thể thao? Theo dõi nội dung dưới đây để có được câu trả lời chi tiết cho từng vấn đề trên bạn nhé! 

Tìm hiểu doping là gì?
Tìm hiểu doping là gì?

Doping là gì? 

Về bản chất, “doping” xuất phát từ “dope” – thuật ngữ được đưa vào từ điển tiếng Anh lần đầu tiên vào năm 1889. “Dope” được định nghĩa là hỗn hợp chất phiện để đua ngựa. 

Trong y học, hỗn hợp chất nghiện hay chất kích thích ban đầu gọi là các loại thuốc có thể kích thích hệ thống thần kinh của con người; khiến con người trở nên hưng phấn và cải thiện trạng thái chức năng của chúng. 

Tìm hiểu về doping là gì trong thể thao 

Để củng cố các kiến thức về doping là gì, mời bạn tham khảo thêm các nội dung sau đây.

1. Doping trong thể thao là gì?

Trong các môn thể thao cạnh tranh, doping là tên gọi chung của các chất kích thích bị cấm dùng trong thi đấu thể thao. Các chất này khiến máu chảy về tim với một tốc độ nhanh hơn bình thường; tạo ra những tác động khiến vận động viên có sức mạnh lớn hơn và làm họ tăng khả năng tập trung thi đấu.

Doping là gì trong thể thao?
Doping là gì trong thể thao?

Thuật ngữ “doping” được các tổ chức điều chỉnh trong các cuộc thi thể thao sử dụng rộng rãi. Việc sử dụng thuốc để tăng cường hiệu suất là phi đạo đức và do đó bị hầu hết các tổ chức thể thao quốc tế, bao gồm Ủy ban Olympic quốc tế cấm. Hơn thế, vận động viên hoặc chương trình thể thao thực hiện những biện pháp rõ ràng để trốn tránh sự phát hiện sẽ làm trầm trọng thêm hành vi vi phạm đạo đức với sự lừa dối công khai và gian lận.

2. Các dạng doping

Có 3 dạng doping chủ yếu đang được sử dụng phổ biến hiện nay:

  • Doping máu: Giúp tăng cường vận chuyển oxy qua hồng cầu gồm ESP (Erythropoetin), NESP (Darbapoetin). Trong đó, NESP mạnh gấp 10 lần ESP và có tác dụng trong vòng 10 ngày.
Doping là gì? Phân loại doping
Doping là gì? Phân loại doping
  • Doping cơ: Giúp tăng cường sức mạnh của cơ do tăng cường sản sinh hormone; thường dùng cho vận động viên các môn bóng đá, điền kinh, xe đạp, cử tạ, vật,… 
  • Doping thần kinh: Giúp ngăn chặn điều khiển và phản hồi cơ bắp tới hệ thần kinh; sẽ làm cho cơ thể không bắt buộc phải nghỉ khi mệt. 

3. Nhóm chất bị cấm dùng tập luyện và thi đấu 

Tháng 12 hàng năm, Cơ quan phòng chống Doping thế giới (WADA) sẽ gửi dự thảo danh mục chất bị cấm trong thể thao (hiệu lực từ ngày 01/01 năm tiếp theo) tới tất cả các quốc gia thành viên. Căn cứ vào đó thì vận động viên buộc phải tìm hiểu, tham khảo việc sử dụng các chất – hợp chất bị cấm trong thi đấu, tập luyện tránh trường hợp bị xử lý vi phạm.

Theo trang thông tin chính thức của Tổng cục Thể dục Thể thao, các chất được WADA liệt kê cấm sử dụng trong và ngoài thi đấu (thi đấu, tập luyện) gồm:

Chất chưa được thông qua

Đây là những chất chưa được các cơ quan y tế có thẩm quyền thông qua, chưa cho phép điều trị cho người. Ví dụ như chất đang trong giai đoạn thử nghiệm, nghiên cứu,…

Chất đồng hóa

  • Chất thuộc nhóm Anabolic Androgenic Steroids (AAS): Là chất ngoại sinh – con người không sản xuất tự nhiên được như boldione (androsta-1,4-diene-3,17-dione), calusterone, clostebol, danazol, drostanolone, ethylestrenol, fluoxymesterone, formebolone,…
Androgenic Steroids (AAS) tăng cơ bắp
Androgenic Steroids (AAS) tăng cơ bắp
  • Chất AAS nội sinh: Là chất con người có thể tự sản xuất nhưng được đưa thêm vào cơ thể như Androstenediol (androst-5-ene-3β,17β-diol), 5α-androstane-3α,17α-diol, 5α-androstane-3α,17β-diol, testosterone, epitestosterone,…
  • Nhóm chất đồng hóa khác: Clenbuterol, tibolone, selective androgen receptor modulators (SARMs, chẳng hạn andarine và ostarine), zeranol, zilpaterol.

Các hormone peptit, yếu tố tăng trưởng cùng chất liên quan

  • Erythropoietin-Receptor agonists gồm Erythropoiesis-Stimulating Agents (ESAs), methoxy polyethylene glycol-epoetin beta (CERA),…
  • Hypoxia-inducible factor (HIFs) stabilizers và HIF activators.
  • Luteinizing Hormone (LH), Chorionic Gonadotrophin (CG) và các yếu tố liên quan, triptorelin.
  • Corticotrophins và các chất liên quan.
Hormone tăng trưởng
Hormone tăng trưởng
  • Hormone tăng trưởng (GH) và những yếu tố liên quan gồm hormone giải phóng Hormone tăng trưởng (GHRH) và chất có cấu trúc hóa học tương tự.
  • Tổ hợp chất kích thích tăng trưởng bao gồm Fibroblast Growth Factors (FGFs), Hepatocyte Growth Factor (HGF), Mechano Growth Factors (MGFs), Insulin-like Growth Factor-1 (IGF-1) và những chất có cấu trúc hóa học tương tự, Platelet-Derived Growth Factor (PDGF), Vascular-Endothelial Growth Factor (VEGF); hoặc chất kích thích tăng trưởng khác có tác động tới sự tổng hợp/thoái hóa cơ, gân, dây chằng, mạch máu, sử dụng năng lượng và tăng khả năng tái sinh chất xơ.

Chất tác động chọn lọc Beta và các nhóm chất có cấu trúc hóa học tương tự với các chất được liệt kê bên dưới

  • Salbutamol dạng xịt hơi (tối đa 1600µg trong vòng 24 giờ).
  • Formoterol dạng hơi (tối đa 54µg trong vòng 24 giờ).
  • Salmeterol dạng xịt tương đương với khuyến nghị của bác sĩ điều trị và nhà sản xuất.

Chất làm thay đổi các chuyển hóa và hormone

  • Chất ức chế aromatase: Có trong aminoglutethimide; androsta-1,4,6; exemestane; formestane; letrozole; testolactone; triene-3; 17-dione (androstatrienedione); 4-androstene-3,6; 17trione (6-oxo). 
  • Selective estrogen receptor modulators (SERMs): Tamoxifen, toremifene, raloxifene.
Insulins – Chất làm thay đổi chuyển hóa
Insulins – Chất làm thay đổi chuyển hóa
  • Chất anti – estrogen: Clomiphene, cyclofenil, fulvestrant.
  • Chất làm thay đổi chức năng cơ gồm cả myostatin inhibitors.
  • Chất làm thay đổi chuyển hóa: Insulins, Trimetazidine, Peroxisome Proliferator Activated Receptor δ  (PPARδ) agonists, Activators of the AMP-activated protein kinase (AMPK).

Chất lợi tiểu và che giấu

  • Acetazolamide, amiloride, chlorthalidone, chlorothiazide & hydrochlorothiazide, bumetanide, triamterene & vaptans, canrenone…
  • Plasma expanders (ví dụ Hydroxyethyl starch và mannitol được sử dụng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch), desmopressin, probenecid.

Lưu ý: Loại trừ các chất gồm drospirenone, pamabrom, topical dorzolamide và brinzolamide, hoặc sử dụng riêng felypressin trong gây tê nha khoa.

Cần sa

  • Ở dạng tự nhiên hoặc ở dạng tổng hợp của ∆9- tetrahydrocannabinol (THC).
  • Gồm Cannabimimetics, JWH-018, JWH-073, HU-210.

Thuốc mê

Diamorphine (heroin)
Diamorphine (heroin)

Các chất mê bị cấm gồm buprenorphine, dextromoramide, hydromorphone, methadone, diamorphine (heroin), fentanyl và các dẫn xuất, morphine, oxycodone, oxymorphone, pentazocine, pethidine.

Glucocorticosteroids

Toàn bộ các chất glucocorticosteroids đều bị cấm sử dụng trong thể thao bao gồm hình thức tiếp nạp bằng đường ống, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hay đặt qua đường hậu môn. 

Chất kích thích (tất cả chất kích thích bao gồm cả các đồng phân dạng d- hoặc l)

  • Chất kích thích không đặc hiệu: Cropropamide, crotetamide, fenetylline, fenfluramine, fenproporex, fonturacetam [4-phenylpiracetam (carphedon)], mefenorex, mephentermine, mesocarb,  metamfetamine(d-), p-methylamphetamine, phendimetrazine, phentermine, prenylamine, prolintane,…
  • Chất kích thích đặc hiệu: Bao gồm các chất không được liệt kê là chất không đặc hiệu.

Chất cấm đối với một số môn thể thao đặc thù

  • Alcohol (ethanol/rượu) cấm trong các môn thể thao trên không, bắn cung, đua ô tô, dua xe máy, đua thuyền.
Chất Beta- Blockers cấm trong một số môn thể thao đặc thù
Chất Beta- Blockers cấm trong một số môn thể thao đặc thù
  • Nhóm thuốc chẹn Beta (Beta- Blockers), atenolol, betaxolol, oxprenolol, pindolol, propranolol, sotalol, timolol, alprenolol bị cấm trong bắn cung, đua ô tô (FIA), billiards (tất cả nội dung thi đấu), phi tiêu (WDF), golf (IGF), bắn súng (ISSF, IPC), trượt tuyết nhảy/ trượt tuyết nhảy (FIS) bay tự do ở trên không/trượt tuyết bán ống. Và các môn thể thao dưới nước (CMAS) trong bộ môn lặn vo với trọng lượng cố định có hoặc không có chân nhái, lặn vo động có và không có chân nhái, lặn vo dùng tay kéo lên/ sợi dây thừng, hoặc lặn vo dạng Blue Jump, lặn biển bắn cá, lặn vo tĩnh; bắn súng mục tiêu hay lặn vo dạng weight apnoea.

* Chú ý

  • Các chất đã nêu trên bao gồm cả những chất khác có cấu trúc hóa học tương tự hoặc tác dụng sinh học tương tự đều sẽ bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.
  • Các chất cấm có thể được sửa đổi, bổ sung và thay đổi. Bạn có thể tham khảo tại trang chủ của Tổng cục Thể dục thể thao Việt Nam tại https://tdtt.gov.vn/.

4. Các phương pháp sử dụng doping bị cấm

Các phương pháp được coi là doping và bị cấm sử dụng trong khi tập luyện, thi đấu thể thao gồm:

Tác động đến máu và mọi thành phần của máu

  • Nhận máu hoặc truyền máu tự thân với các liều lượng, hoặc thực hiện truyền máu và các thành phần của máu dưới bất cứ hình thức nào vào hệ thống tuần hoàn.
Sử dụng các hormone kích thích để sản sinh hồng cầu
Sử dụng các hormone kích thích để sản sinh hồng cầu
  • Thực hiện việc tăng nhân tạo quá trình hấp thu vận chuyển và cung cấp oxy cho cơ thể (cả perfluorochemicals, efaproxiral RSR13); cũng như các sản phẩm haemoglobin đã bị biến đổi (haemoglobin-based blood substitutes, microencapsulated haemoglobin products), trừ việc thở oxy.
  • Các dạng bơm/tiêm tĩnh mạch máu hoặc thành phần của máu bằng phương pháp vật lý hay hóa học.

Tác động bằng vật lý hoặc hóa học

  • Hành vi giả mạo hoặc cố gắng làm xáo trộn để làm thay đổi sự toàn vẹn và tính hợp lệ của mẫu kiểm tra doping được thu thấp, nhằm thực hiện kiểm tra doping (bao gồm việc thay thế hoặc pha trộn nước tiểu).
Thực hiện tiêm hay truyền vào tĩnh mạch hơn 
Thực hiện tiêm hay truyền vào tĩnh mạch hơn
  • Tiêm hoặc truyền vào tĩnh mạch nhiều hơn 50ml dung dịch trong vòng 6 giờ (trừ trường hợp đang thực hiện điều trị hợp pháp theo hồ sơ bệnh viện/ phẫu thuật trong quá trình kiểm tra lâm sàng).

Tác động trực tiếp đến gene hoặc các phương pháp khác tại tế bào nhằm tăng khả năng thi đấu (GIEN DOPING/GENE DOPING)

  • Thực hiện chuyển các đoạn (polymers) của axid nucleic hoặc các hợp chất tương tự như acid nucleic.
  • Sử dụng các tế bào bình thường hoặc bị biến đổi di truyền. 

Hệ lụy từ việc sử dụng doping

Sử dụng doping trong thể thao có thể khiến cho vận động viên bị nghiện, nhiều trường hợp bị phụ thuộc vào nó và để lại hậu quả vĩnh viễn. Một số tác hại dễ nhìn thấy nhất khi dùng doping hoặc lạm dụng doping là:

1. Vận động viên nữ sẽ có xu thế nam hóa

Đối với vận động viên nữ khi sử dụng chất đồng hóa mà đại diện là loại thuốc bắt nguồn từ kích dục tố nam testosterone giúp làm tăng thể tích và sức mạnh cơ sẽ làm cho nội tiết tố trong cơ thể biến đổi, khiến cho cơ thể trở nên nam tính hơn. Một số triệu chứng có thể gặp phải như mọc lông, mọc râu, rối loạn kinh nguyệt, giọng nói trầm hơn,…

Rối loạn hormone giới tính ở vận động viên nữ
Rối loạn hormone giới tính ở vận động viên nữ

Còn với vận động viên nam sử dụng chất cấm doping có nguy cơ bị teo tinh toàn, tinh dịch giảm và thậm chí dẫn đến liệt dương. 

2. Ảnh hưởng xấu tới thận, gan, tim

Mặc dù mang đến một vài hiệu quả tức thời, nhưng việc sử dụng doping sẽ khiến cho các cơ quan nội tạng bên trong cơ thể người bị tàn phá nhanh chóng. Đặc biệt, nếu lạm dụng doping thì các cơ quan có vai trò quan trọng như tim, gan, thận sẽ bị suy giảm đi chức năng và yếu đi. Bởi, với tác dụng giữ nước và giữ muối của các chất hóa học trong doping sẽ gây ra tình trạng suy gan, thận và tim. 

3. Làm yếu cơ, to các đầu chi

Các nội tiết tố tăng trưởng sử dụng với mục đích làm tăng sức bền cho vận động viên. Dẫu vậy thì trên thực tế việc sử dụng nó sẽ làm yếu cơ, to các đầu chi hoặc gây ra bệnh tiểu đường.

4. Gây hội chứng run rẩy

Hội chứng run rẩy
Hội chứng run rẩy

Các chất kích thích hệ thần kinh trung ương như Amphetamin có thể giúp vận động viên tăng sức. Nhưng theo nghiên cứu cho thấy nếu vận động dùng nhiều, nó sẽ không làm tăng lực và sức bền cho cơ mà còn gây ra các hội chứng run rẩy, mất ngủ dẫn đến suy nhược thần kinh.

5. Gây tán huyết, sốt, mẩn ngứa

Vận động viên doping máu để tăng lượng hồng cầu và tăng khả năng cung cấp oxy cho các tế bào giúp cơ hoạt động mạnh mẽ, bền bỉ có thể bị tán huyết, sốt, nổi mẩn ngứa, suyễn nặng, và các nguy cơ nhiễm khuẩn gan hoặc HIV. 

Thêm vào đó, nếu như truyền vào cơ thể một lượng hồng cầu quá lớn có thể dẫn đến tình trạng nghẽn mạch máu gây ảnh hưởng cục bộ và thậm chí tử vong. 

Vì sao trong thể thao cấm sử dụng doping?

Việc sử dụng chất cấm hoặc các phương pháp cấm làm tăng khả năng tức thời cho vận động viên, gian lận kết quả thi đấu, tập luyện gây hại đến sức khỏe và ý nghĩa của thể thao là những hành vi phải cấm.

Trong thể thao, việc cấm sử dụng doping là bởi vì các lý do dưới đây:

  • Bảo vệ sức khỏe, tinh thần của các vận động viên: Chất cấm, phương pháp cấm sẽ làm gia tăng khả năng mắc các bệnh về não, nội tạng,… với hậu quả cuối cùng là giảm tuổi thọ. Đây chính là lý do đầu tiên mà việc sử dụng doping bị cấm trong các hoạt động thể thao bao gồm cả tập luyện, thi đấu và các hoạt động khác của thể thao.
Thể thao lành mạnh, công bằng – Nói KHÔNG với sử dụng doping!
Thể thao lành mạnh, công bằng – Nói KHÔNG với sử dụng doping!
  • Tạo sự công bằng trong thi đấu: Doping sẽ làm kích thích, tăng khả năng chịu đựng, tăng khả năng các nhóm cơ,… của vận động viên mà không phải do khả năng hay do quá trình tập luyện nâng cao trình độ. Thế nên, sử dụng doping là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, mang tính chất gian lận và buộc bị cấm. 
  • Nâng cao tính chuyên nghiệp, bảo đảm mọi nguyên tắc cơ bản của huấn luyện khoa học thể thao cạnh tranh: Thể thao nhằm mục đích cuối cùng chính là nâng cao sức khỏe con người; thi đấu thể thao mang các giá trị cả về sức khỏe, văn hóa, giáo dục sâu sắc. Đồng thời, việc tập luyện thể thao, khoa học và chuyên nghiệp cũng chính là tiền đề để nền thể thao được phát triển lành mạnh. Vậy nên sử dụng doping sẽ làm xóa bỏ mọi nỗ lực của người tập luyện, thi đấu thể thao chuyên nghiệp trong sạch và cầu tiến.

Kiểm tra doping là gì? Quy trình kiểm tra doping trong thể thao như thế nào?

Để đảm bảo nguyên tắc công bằng, lành mạnh trong và ngoài thể thao; các đơn vị quản lý và các tổ chức thể thao phải thực hiện mọi biện pháp nhằm kiểm soát – xử lý trường hợp vận động viên sử dụng doping theo trình tự nhất định. Một trong những cách để tìm ra doping của vận động viên đó là tiến hành kiểm tra doping. 

1. Kiểm tra doping là gì?

Kiểm tra doping là việc tổ chức kiểm tra quốc tế (ITA), tổ chức phòng chống doping quốc gia và liên đoàn thể thao quốc tế của bộ môn mà vận động viên đang tập luyện, thi đấu tiến hành kiểm tra có hay không việc vận động viên sử dụng doping trong và ngoài thi đấu.

Doping là gì? Kiểm tra doping là gì?
Doping là gì? Kiểm tra doping là gì?

Kiểm tra doping có thể là đột xuất hoặc theo kế hoạch, sự kiện cụ thể. Tại nước ta, các tổ chức kiểm tra doping bao gồm Tổ chức kiểm tra quốc tế tại Việt Nam, Tổng cục thể dục thể thao Việt Nam (Trung tâm doping và y học thể thao thuộc Tổng cục thể dục thể thao) và liên đoàn thể thao quốc gia.

Việc kiểm tra doping thường qua 2 hình thức:

  • Kiểm tra trong quá trình diễn ra giải đấu: Hình thức này được thực hiện từ 23h59’ trước ngày vận động viên thi đấu đến khi kết thúc giải đấu.
  • Kiểm tra ngoài thi đấu: Là hình thức kiểm tra bất chợt các vận động viên trong bất cứ quá trình nào ngoài thi đấu. Thông thường, vận động viên phải đăng ký và khai báo một bản khai báo về lịch trình tập luyện và nơi tập luyện với cơ quan quản lý. Căn cứ vào thông tin đó thì tổ chức kiểm tra doping sẽ thực hiện kiểm tra bất ngờ hoặc theo kế hoạch các vận động viên. 

2. Quy trình kiểm tra doping chi tiết

Theo thông tin từ trang chủ của Tổng cục thể dục thể thao Việt Nam, kiểm tra doping đối với mỗi vận động viên là điều bắt buộc. Kiểm tra doping được thực hiện thông qua việc kiểm tra mẫu nước tiểu hoặc mẫu máu để tìm ra chất cấm trong cơ thể vận động viên. Trong đó, kiểm tra mẫu máu chỉ nhằm mục đích hỗ trợ, còn kiểm tra mẫu nước tiểu mới là phương pháp kiểm tra doping chủ yếu được thực hiện.

Kiểm tra mẫu máu và mẫu nước tiểu – Cách kiểm tra doping hiện nay
Kiểm tra mẫu máu và mẫu nước tiểu – Cách kiểm tra doping hiện nay

Bên cạnh cách lấy mẫu nước tiểu và mẫu máu, một phương pháp mới được các nhà khoa học Mỹ nghiên cứu năm 2016 là lấy tế bào có thụ cảm và đánh dấu hiệu đặc biệt cho chúng trong phòng thí nghiệm. Xét nghiệm này cho khả năng phát hiện chất kích thích ở trong nhóm androgenic steroid. Tuy nhiên thì hiện nay phương pháp này vẫn chưa được phổ biến rộng rãi. 

Quy trình kiểm tra doping sẽ được thực hiện với 3 bước chính sau:

Bước 1: Lựa chọn vận động viên để kiểm tra

  • Đối lựa chọn vận động viên trong khi thi đấu: Tổ chức kiểm tra doping dựa vào nguyên tắc bốc thăm (từ người đầu tiên đến người thứ 8 có thành tích tốt nhất); hoặc chọn một, một số vận động viên đối với môn thể thao tập thể . Ngoài ra, trong môn thi đấu/ giải đấu có xác lập kỷ lục thì vận động viên ở mọi cấp độ giải đấu đều phải kiểm tra doping; các vận động viên nổi tiếng đều có thể phải tiếp nhận doping ngẫu nhiên.
  • Đối với ngoài thi đấu: Vận động viên được chọn ngẫu nhiên.

Bước 2: Lấy mẫu kiểm tra

Đây là bước diễn ra rất tỉ mỉ, cẩn thận, nghiêm khắc và cần đảm bảo đúng thao tác để có mẫu chuẩn nhất. Các bước để thực hiện lấy mẫu kiểm tra là:

Lấy các mẫu kiểm tra doping
Lấy các mẫu kiểm tra doping
  • Nhân viên sẽ tiến hành đưa giấy thông báo cho vận động viên được chọn đi kiểm tra.
  • Vận động viên ký tên lên trên giấy thông báo và mang theo giấy thông báo này đến trung tâm kiểm tra doping.
  • Vận động viên có nhân viên đi kèm trong suốt quá trình, từ khi tiếp nhận thông báo cho đến khi lấy mẫu xong.
  • Việc lấy mẫu kiểm tra của vận động viên phải được thực hiện trước mặt nhân viên, và chỉ những mẫu đủ tiêu chuẩn mới được tiếp nhận. Vận động viên cần phải tiếp tục cung cấp mẫu khác nếu như mẫu không đủ tiêu chuẩn. 

Bước 3: Phân tích và công bố kết quả mẫu đã lấy

Thông qua máy móc, sự phân tích, đọc kết quả từ cán bộ chuyên môn sẽ cho ra kết quả cụ thể của vận động viên. Nếu như phát hiện có doping, vận động viên hoặc đội tuyển đó sẽ bị xử lý theo đúng quy định.

Các hình thức xử lý vận động viên sử dụng doping trong thể thao

Sau khi có kết quả kiểm tra doping, căn cứ vào mức độ vi phạm, chất sử dụng và nồng độ,… cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xử lý vận động viên vi phạm hoặc đội tuyển có vận động viên sử dụng doping. Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL sẽ hướng dẫn việc xử lý vi phạm trong trường hợp vận động viên sử dụng doping. 

Các hình thức xử phạt sẽ được thực hiện đúng theo quy định tại Bộ luật Phòng chống doping thế giới. Cụ thể như:

Những VĐV nổi tiếng trên thế giới bị cấm thi đấu vì sử dụng doping
Những VĐV nổi tiếng trên thế giới bị cấm thi đấu vì sử dụng doping
  • Truất quyền thi đấu của vận động viên sử dụng doping.
  • Cấm thi đấu.
  • Hủy bỏ các thành tích.
  • Phạt tiền.
  • Các hình thức xử phạt khác theo quy định

Lưu ý: Vận động viên bị xử phạt, đoàn hoặc liên đoàn thể thao có quyền được khiếu nại về việc xử phạt của tổ chức tiến hành xử phạt vi phạm.

Hy vọng rằng nội dung bài viết hôm nay, chúng tôi đã giúp bạn hiểu được doping là gì và các thông tin về doping trong thể thao. Đặc biệt, nếu là vận động viên đang tập luyện và thi đấu hãy hiểu rõ tác hại của việc sử dụng doping là gì để phòng tránh. Đừng quên ghé qua website Chamsocxehoi.org thường xuyên để cập nhật thêm nhiều bài viết hữu ích bạn nhé!

Xem thêm:: Xà lơ nghĩa là gì?

About Phạm Xuân Thanh

Tôi là Phạm Xuân Thanh – Tôi đã có kinh nghiệm hơn 3 năm review đánh giá về các loại máy móc công nghiệp, thiết bị vệ sinh công nghiệp, cách chăm sóc xe hơi. Tôi hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ có thể giúp mọi người hiểu rõ hơn về các công dụng, chức năng của các loại thiết bị công nghiệp và các cách chăm sóc xe hơi này.

View all posts by Phạm Xuân Thanh →